Shoot oneself in the foot nghĩa là gì? | Thành ngữ tiếng Anh

Định nghĩa / Ý nghĩa

Thành ngữ (idiom) shoot oneself in the foot (tiếng Việt: tự bắn vào chân của bản thân ai đó) nghĩa là sơ ý nói hoặc làm điều gì đó khiến cho tự bản thân bị hại, hoặc tự khiến cho tình hình của bản thân trở nên tồi tệ hơn.

Thông thường, người tự làm hại bản thân bằng cách nói hoặc làm điều gì đó mà không suy nghĩ thấu đáo trước khi hành động. Đôi khi, điều này được cho là thiển cận hoặc thậm chí là ngu xuẩn, nhưng cũng có khi chủ thể chỉ đơn giản không có đủ thời gian để suy nghĩ kỹ trước khi quyết định đưa ra hành động của mình.

Để hiểu thêm về cách sử dụng thành ngữ shoot oneself in the foot, mình mời bạn xem qua các ví dụ ở cuối bài học.

Biến thể shoot oneself in one’s own foot

Thành ngữ shoot oneself in the foot có thể được diễn đạt một cách đầy đủ hơn là shoot oneself in one’s own foot (tự bắn bản thân ai đó vào chân của bản thân người đó), ví dụ: She shoots herself in her own foot. (Cô ta tự bắn bản thân cô vào chân của bản thân cô.).

Mặc dù dài dòng và có phần luộm thuộm hơn, phiên bản in one’s own foot không kém phổ biến là mấy so với phiên bản in the foot.

Một ưu điểm về mặt chức năng của phiên bản shoot oneself in one’s own foot là nó giúp ta nhấn mạnh việc chủ thể tự làm hại chính bản thân họ, rằng bàn chân bị bắn vào không phải là của ai khác ngoài chính bản thân chủ thể.

Nguồn gốc / Xuất xứ

Về cơ bản, thành ngữ shoot oneself in the foot có nguồn gốc đơn giản từ hình ảnh một người tự bắn súng vào bàn chân của bản thân họ. Mình sẽ nhắc qua ba dữ kiện để bạn suy ngẫm.

Trước tiên là những tư liệu có chứa hình ảnh tự bắn súng vào chân bản thân khi nó được sử dụng theo nghĩa đen. Vào khoảng giữa thế kỷ XIX, cụ thể là năm 1857, tờ báo Mỹ Post-Crescent có ra một số báo nói về cái chết của Darriel S. Leo, lãnh sự Mỹ tại Basle, Thụy Sĩ. Bài báo viết: Mr. Darriel S. Leo, Consul to Basle, accidentally shot himself through the foot, four or five days ago, in a pistol gallery at Washington, and died on Sunday of lockjaw. (Ông Darriel S. Leo, Lãnh sự tại Basle, sơ ý bắn bản thân xuyên qua chân, bốn hay năm ngày trước, trong một phòng trưng bày súng tại Washington, và chết vào Chủ nhật vì bệnh uốn ván.).

Gần 80 năm sau, vào năm 1933, trong tập truyện Death in the Woods & Other Tales (Cái chết trong Rừng & Những câu chuyện Khác) của nhà văn người Mỹ Sherwood Anderson, ông kể về trải nghiệm thực tế của ông thời ông làm phi công cho quân đội Anh trong Đệ Nhất Thế Chiến (First World War): The fellow who had the bed next to mine had shot himself in the foot to avoid going into a battle. A lot of them did that, but why they picked on their own feet that way is beyond me. It’s a nasty place, full of small bones. (Anh bạn có giường kế giường tôi đã bắn vào chân anh ta để tránh tham gia một trận chiến. Rất nhiều người trong số họ đã làm vậy, nhưng việc vì sao họ chọn làm vậy với chân họ là ngoài khả năng tư duy của tôi. Đó là một chỗ ghê tởm, đầy những xương nhỏ.). Chỉ nghe qua thôi mà thấy đau đớn. Nếu bạn ở trong tình huống phải chọn giữa việc hủy hoại bàn chân của chính bạn và việc đi đánh trận ngoài tiền tuyến, bạn sẽ chọn lựa chọn nào?

Năm 1959 có lẽ là năm đầu tiên cách diễn đạt shoot oneself in the foot được sử dụng như một thành ngữ, hoặc ít nhất thì đó là điều ta tìm được từ những tài liệu. Trong một số xuất bản của tuần san New Scientist (Nhà khoa học Mới) từ Anh quốc, ta tìm thấy đoạn trích sau nói về việc những chuyên gia thay đổi từ ngữ và cách diễn đạt trong quá trình biên tập, vô tình làm sai ý nghĩa và tính chính xác của điều mà tác giả bài viết ban đầu muốn thể hiện: Many a specialist has shot himself in the foot when he thought he was only cleaning a paragraph. (Nhiều chuyên gia đã bắn vào chân của chính họ khi họ nghĩ họ chỉ đang dọn dẹp một đoạn văn.).

Một ý nghĩa ít phổ biến

Khi đọc qua về nguồn gốc của thành ngữ shoot oneself in the foot, bạn có thấy câu chuyện về những người lính ra trận tự bắn vào chân họ có gì lạ không? Ý nghĩa của thành ngữ này nói về sự sơ ý thực hiện một hành động gì đó gây hại cho bản thân chủ thể, trong khi những người lính này không hề sơ ý; họ cố tình làm hại bản thân họ vì một mục đích lớn hơn. Vì sao lại có sự trái ngược về ý nghĩa như thế này?

Thực ra thì người ta cũng có thể dùng shoot oneself in the foot để nói đến hành động cố tình tự hủy hoại bản thân (hoặc cố tình tự thay đổi tình huống theo hướng bất lợi cho bản thân) nhằm đạt được một mục đích nào đó. Đây là một nghĩa ít phổ biến hơn so với nghĩa ám chỉ sự sơ ý, và vì vậy không phải ai cũng biết đến nó. Thậm chí, một số người còn không chấp nhận ý nghĩa này; họ cho rằng dùng thành ngữ này trong tình huống này là sai hoàn toàn, rằng ý nghĩa này không hề tồn tại. Khá là đáng tiếc cho những nhận định này, phải không? Ngôn ngữ là thứ không ngừng biến hóa và chức năng sử dụng của nó không ngừng phát triển, mở rộng. Có lẽ những người này đã sơ ý tự bắn vào chân họ khi họ tự để lộ và cố tình bênh vực cho vốn kiến thức ngôn ngữ chưa mấy hoàn chỉnh của bản thân!

Đó là chưa kể, biết đâu thành ngữ này ngay từ ban đầu đã được sử dụng với nghĩa tự làm hại bản thân có chủ đích, và nghĩa sơ ý tự làm hại bản thân mãi một thời gian sau đó mới ra đời…

Ví dụ sử dụng và biến thể cách dùng như thế nào

  • Josh really shot himself in the foot when he told his new girlfriend that he had never dated anyone before her. He used to date her best friend when they were in university. (Josh thực sự đã tự bắn vào chân bản thân anh ta  khi anh nói với bạn gái mới của anh rằng anh chưa bao giờ hẹn hò ai trước cô. Anh đã từng hẹn hò bạn tốt nhất của cô khi họ còn học đại học.)
  • The best way not to shoot yourself in the foot is not to say anything other than the truth. That way, you won’t have to remember what you’ve said to whom. (Cách tốt nhất để không tự bắn vào chân bạn là không nói gì ngoài sự thật. Theo cách đó, bạn sẽ không cần phải nhớ bạn đã nói gì với ai.)
  • I keep shooting myself in the foot by taking on projects that are outside of my capabilities. I guess I’ll never learn. (Tôi cứ tự bắn vào chân tôi bằng cách đảm nhận những dự án ngoài khả năng của tôi. Tôi nghĩ tôi sẽ không bao giờ học được [bài học này].)
  • Dylan accidentally shoots himself in the foot at the church when he starts the discussion about God vs Science. (Dylan sơ ý tự bắn vào chân anh ta tại nhà thờ khi anh bắt đầu cuộc bàn luận về Chúa so với Khoa học.)
  • The interviewee really wanted the job, so she lied about her experience. When the interviewer asked her to explain what she knew about the industry, she realized she had shot herself in the foot. (Ứng cử viên rất muốn công việc đó, nên cô nói dối về kinh nghiệm của cô. Khi người phỏng vấn yêu cầu cô giải thích cô biết những gì về ngành công nghiệp, cô nhận ra mình đã tự bắn vào chân mình.)
  • Scientists and people outside of the acedemic world alike are struggling to find solutions to combat global warming. Our own inventions and so-called “innovations” have been producing wastes at a rate beyond our expectations. We had shot ourselves in our own feet long before such consequences became apparent to the first of us. (Những nhà khoa học cũng giống như những người ngoài giới học thuật đang chật vật tìm những giải pháp để chống lại tình trạng ấm lên toàn cầu. Những phát minh và những thứ được gọi là “sự cách tân” của chúng ta đã sản sinh ra rác rưởi ngoài sức phỏng đoán của chúng ta. Chúng ta đã tự bắn vào chân của chính bản thân chúng ta xa trước khi những hậu quả đó trở nên rõ ràng đối với người đầu tiên trong chúng ta.)
  • Be careful when you talk to Danielle! Make sure you don’t shoot yourself in the foot by saying or doing something recklessly. She is extremely vicious. Do not mess with her! (Hãy cẩn thận khi bạn nói chuyện với Danielle! Hãy đảm bảo rằng bạn không tự bắn vào chân bạn bằng cách nói hay làm gì thiếu thận trọng. Cô ta cực kỳ dữ tợn. Đừng giỡn mặt với cô ta!)
  • Don’t you think it is strange that we didn’t receive any response from the investors we had met? They all seemed to like our product very much. Maybe we might have shot ourselves in the foot somehow? (Bạn không nghĩ nó kỳ quặc khi chúng ta không nhận được câu trả lời nào từ những nhà đầu tư chúng ta đã gặp sao? Tất cả họ đều có vẻ rất thích sản phẩm của chúng ta. Có thể chúng ta đã tự bắn vào chân của chúng ta bằng cách nào đó không?)
  • Madeline’s boyfriend has decided to give a horrible performance when he competes with her in the final round. It is difficult to shoot himself in his own foot, but he wants his girlfriend to win the competition. Plus, he has had enough opportunity to prove to everyone in the world that he has an angelic voice. (Bạn trai của Madeline đã quyết định sẽ có một màn trình diễn tồi tệ khi anh so tài cùng cô trong vòng chung kết. Tự bắn vào chân của chính bản thân anh là điều khó khăn, nhưng anh muốn bạn gái anh thắng cuộc thi. Hơn nữa, anh đã có đủ cơ hội để chứng tỏ cho mọi người trên thế giới thấy rằng anh có một giọng hát thiên thần rồi.)
  • Our operation unit cannot keep failing to achieve our own objectives. There’s no point in setting far-fetched goals just to shoot ourselves in the feet. (Đơn vị vận hành của chúng ta không thể cứ tiếp tục trượt những mục tiêu của chính chúng ta. Chẳng có ích gì khi đặt ra những mục tiêu xa vời chỉ để tự bắn vào chân của chúng ta.)

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web EngBits.com (bạn có thể bắt đầu từ ĐÂY).

  • Daisy doesn’t like people who deceive her. She is also very sharp. If all of sudden, she cuts someone off even though she was all polite and jolly with them just moments before that, they should know that they’ve shot themself in the foot, and that she has noticed what they did. (Daisy không thích những người lừa dối cô. Cô cũng [có tư duy] rất bén. Nếu đột nhiên, cô cắt liên lạc với ai mặc dù cô lịch sự và vui vẻ với họ chỉ vài khoảnh khắc trước đó, họ nên biết rằng họ đã tự bắn vào chân họ, và cô đã nhận thấy được điều họ đã làm.)
  • I really shot myself in my own foot when I quit my previous job for this one. Life at my current company is a nightmare. (Tôi thực sự đã tự bắn vào chân của chính bản thân tôi khi tôi nghỉ công việc trước đây của tôi để làm công việc này. Cuộc sống ở công ty hiện tại của tôi là một cơn ác mộng.)
  • The first date between Jack and Jill was going well until Jack said he found smokers disgusting and degenerate. Poor Jack, shooting himself in the foot without the slightest idea. (Buổi hẹn hò đầu tiên giữa Jack và Jill đang diễn ra tốt đẹp cho đến khi Jack nói anh thấy những người hút thuốc đáng kinh tởm và đồi bại. Tội nghiệp Jack, tự bắn vào chân mình mà không có một chút khái niệm nào.)
  • I feel bad passing up such a great deal. I hope I didn’t shoot myself in the foot. Only time will tell. (Tôi cảm thấy tệ khi từ chối một thương vụ tuyệt vời như vậy. Tôi hy vọng tôi đã không tự bắn vào chân mình. Chỉ có thời gian mới có câu trả lời.)
  • Katy has spent all her life dreaming of becoming a doctor, but just before the final exam, she realizes that she is not a good fit for the profession. More than that, she hates it. She starts a Youtube channel to tell everybody about how much she hates the job and her professors at school. She shoots herself in the foot by flunking out. (Katy đã dành cả đời cô mơ tưởng được trở thành bác sĩ, nhưng chỉ ngay trước bài thi cuối cùng, cô nhận ra rằng cô không phải là một sự phù hợp cho nghề này. Hơn cả vậy, cô ghét nó nữa là đằng khác. Cô bắt đầu một kênh Youtube để kể với mọi người về việc cô ghét nghề nghiệp đó và những giáo sư của cô đến mức nào. Cô tự bắn vào chân cô bằng cách để cho bị đuổi học.)
  • Oliver, you are my best business partner. I have so much respect for you, but please let me do the talking when we meet our clients. You are shooting ourselves in the foot with your unsophisticated attitude. (Oliver, bạn là bạn làm ăn tốt nhất của tôi. Tôi có rất nhiều sự kính trọng dành cho bạn, nhưng làm ơn hãy để tôi lo việc nói chuyện khi chúng ta gặp khách hàng. Bạn đang tự bắn vào chân chúng ta với thái độ không tinh tế của bạn đó.)
  • The young manager shoots herself in the foot over the policies. Everyone in her team walked out in protest. (Người quản lý trể tuổi tự bắn vào chân cô ta với những chính sách. Mọi người trong đội của cô bước ra [khỏi công ty] để biểu tình.)
  • They will very likely succeed in convincing the Board of Directors to give the go-ahead. However, it is always possible that they shoot themselves in the foot by saying something stupid, as they’ve done before. (Họ rất có khả năng cao sẽ thành công trong việc thuyết phục Hội đồng quản trị cho phép thực thi. Tuy nhiên, luôn luôn có khả năng họ tự bắn vào chân họ bằng cách nói điều gì đó ngu xuẩn, như họ đã từng làm.)
  • Ian knows very well that he has shot himself in his own feet over the matter, but what can he do now. It is already too late. (Ian biết rất rõ rằng anh đã tự bắn vào chân của chính bản thân anh về việc đó, nhưng anh có thể làm gì được bây giờ. Nó đã quá trễ rồi.)
  • My dearest friends, you have achieved little in your lives. But there is one thing everyone knows you are talented at: shooting yourselves in the foot. Every one of you is a disappointment to society and to yourself! (Những người bạn thân thương nhất của tôi ơi, các bạn đã ít có đạt được thứ gì trong cuộc đời của các bạn. Nhưng có một thứ mọi người đều biết các bạn có tài năng: tự bắn vào chân của các bạn. Mỗi người trong số các bạn là một sự thất vọng cho xã hội và cho chính bản thân bạn.)

Vậy là hết bài!

Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web EngBits.com (bạn có thể bắt đầu từ ĐÂY).

Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!

Leave a Comment

error: