Định nghĩa / Ý nghĩa
Thành ngữ (idiom) give someone the cold shoulder (đưa ai đó cái vai lạnh) nghĩa là cố tình phớt lờ, lãng tránh ai đó hoặc cố tình đối xử với ai đó một cách lạnh nhạt, lãnh đạm, không thân thiện. Đôi khi, thành ngữ này còn ám chỉ sự khinh bỉ dành cho người bị ghét.
Thành ngữ give someone the cold shoulder có thể được dùng khi người bị ghét chủ động đưa ra một hành động hay lời nói gì mà không được đáp trả, ví dụ: John greets Sally but she gives him the cold shoulder. (John chào Sally nhưng cô đưa anh cái vai lạnh.). Thành ngữ này cũng có thể được dùng khi người bị ghét không hề chủ động làm gì, ví dụ: Sally gives John the cold shoulder as soon as he enters the meeting room; she immediately stands up and walks out without saying anything. (Sally đưa John cái vai lạnh ngay khi anh ta vào phòng họp; cô lập tức đứng dậy và ra ngoài mà không nói bất kỳ thứ gì.).
Trong hầu hết các tình huống, thành ngữ này được sử dụng đối với người (người bị ảnh hưởng, bị ghét được đại diện bằng từ someone trong give someone the cold shoulder). Tuy nhiên, bạn cũng có thể sử dụng thành ngữ này cho một vật, một sự việc nào đó, khi vật hoặc sự việc đó bị ghét, bị cố tình phớt lờ. Cách sử dụng hoàn toàn không có gì thay đổi; bạn chỉ cần diễn đạt theo cấu trúc give something the cold shoulder (đưa thứ gì đó cái vai lạnh).
Vậy nếu bạn là người ở phía bị ghét, bị đối xử lạnh nhạt thì sao? Bạn có thể biến đổi thành ngữ một chút bằng cách thay động từ (verb) give (đưa, cho) bằng động từ get (lấy) hoặc receive (nhận), cụ thể: get the cold shoulder hoặc receive the cold shoulder (nhận lấy cái vai lạnh).
Để hiểu thêm về cách sử dụng thành ngữ give someone the cold shoulder, mình mời bạn xem qua các ví dụ ở cuối bài học.
Nguồn gốc / Xuất xứ
Ta có thể kết luận khá chắc chắn rằng thành ngữ give someone the cold shoulder lần đầu được tìm thấy vào thế kỷ XIX tại Scotland, mặc dù lý do từ đâu mà nó được hình thành vẫn còn là một câu trả lời chưa hoàn chỉnh. Có vài cách để giải thích nguồn gốc của khái niệm cold shoulder.
Trước tiên là cách giải thích theo nghĩa đen của hai từ cold (lạnh) và shoulder (vai). Khi ai đó có thái độ không nồng nhiệt, không hào hứng, không thèm nói năng gì, không thèm trả lời khi được hỏi đến, tỏ vẻ không muốn tiếp xúc, ta mô tả họ là lạnh, lạnh lùng, lạnh nhạt. Khái niệm lạnh này không chỉ tồn tại trong ngôn ngữ (và văn hóa) của Việt Nam mà còn trong cả tiếng Anh, vì vậy ta dùng từ cold để miêu tả tình huống này. Khái niệm shoulder cũng không có gì khó hiểu. Khi bạn không muốn nói chuyện hay tương tác với ai đó, bạn quay lưng lại với người đó. Giữa bạn và người bạn ghét bị chia cách bởi một bên vai của bạn (để dễ hiểu hơn nữa, bạn hãy thử đứng đưa lưng hướng ra đối diện với một người nào đó rồi ngoái đầu lại nhìn xem bạn thấy người đó trước tiên hay thấy một bên vai của bạn trước tiên). Bên vai mà bạn thấy là cái vai lạnh lùng mà bạn đưa cho họ (give the cold shoulder).
Một cách giải thích khác dựa trên nghĩa đen của khái niệm cold shoulder mà mình sẽ chỉ nói qua vắn tắt, vì nó khá dễ hiểu. Khi bạn đi ngang qua người bạn ghét, bạn không thèm nói gì hay tỏ vẻ gì. Thứ duy nhất mà bạn đưa ra cho họ thấy là một bên vai bạn, cụ thể là bên vai lạnh lùng của bạn.
Có một câu chuyện dân gian về nguồn gốc của khái niệm cold shoulder mà người ta vẫn thường truyền miệng cho nhau. Truyện kể rằng trong xã hội ngày xưa, người ta thường đãi khách đến chơi nhà những món ăn ngon, nóng, thịnh soạn. Trong khi đó, khi một vị khách đến thăm gia đình ai đó mặc dù không được mời, hoặc được mời nhưng ở chơi quá lâu, họ sẽ được đãi thịt vai cừu lạnh. Vai cừu được cho là phần có nhiều cơ nên cứng nhất, khó ăn nhất trong các phần thịt cừu. Chẳng những vậy, nó còn được phục vụ lạnh, không được hâm nóng cho dễ ăn phần nào. Khi ai đó đãi cho bạn vai cừu lạnh (give the cold shoulder, theo nghĩa đen), đó là tín hiệu mà họ báo cho bạn biết là bạn nên đi về đi, họ không muốn bạn ở trong nhà họ nữa.
Bây giờ ta xét đến tư liệu từ xứ sở Scotland, một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh (United Kingdom). Vào năm 1816, Ngài Walter Scott đã viết quyển tiểu thuyết The Antiquary (Nhà Khảo cổ học), trong đó có sự xuất hiện của thành ngữ cold shoulder: The Countess’s dislike didna gang farther at first than just showing o’ the cauld shouther. (Sự không ưa thích của vị Nữ bá tước lúc đầu đã không đi xa hơn là chỉ cho xem cái vai lạnh.). Cauld shouther là cách nói theo tiếng địa phương của xứ sở Scotland thay cho cold shoulder trong tiếng Anh thông thường(cauld = cold, shouther = shoulder).
Sáu năm sau, vào khoảng năm 1824, Ngài Walter Scott một lần nữa lại sử dụng thành ngữ cold shoulder trong một tác phẩm khác của ông. Trong quyển tiểu thuyết Saint Ronan’s Well (Giếng nước Saint Ronan’s), Scott đã viết: I must tip him the cold shoulder, or he will be pestering me eternally. (Tôi phải nghiêng vai lạnh cho anh, nếu không anh sẽ quấy rầy tôi vĩnh viễn.). Không rõ tác giả đã thay đổi cách viết cold shoulder (thay vì cauld shouther) cho phù hợp với cách viết tiếng Anh thông dụng trên thế giới, hay phiên bản còn lưu lại ngày nay đã bị chuyển thể từ ngôn ngữ địa phương Scotland.
Trước Walter Scott, không có một tài liệu nào khác có sự hiện diện của thành ngữ cold shoulder, làm cho nhiều người tin rằng ông là người đầu tiên sử dụng nó. Nếu đây là sự thật thì nó là một điều khá ấn tượng, vì văn học của xứ sở Scotland nói riêng, cũng như nền văn hóa Scotland nói chung, không mấy phổ biến trên thế giới, đặc biệt là trong xã hội ngày nay. Việc một cách diễn đạt mang tính địa phương thời bấy giờ trở nên một thành ngữ phổ biến trong ngôn ngữ tiếng Anh trên toàn thế giới là điều hiếm hoi và mang tính tầm cỡ. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng điều này không nhất thiết đồng nghĩa với việc Walter Scott đã sáng tác ra thành ngữ này; có thể ông đã nghe hay đọc được nó từ đâu đó, có thể nó đã là một thành ngữ hay một khái niệm tồn tại trong tiếng địa phương của người Scotland thời bây giờ và ông chỉ phổ biến nó rộng rãi hơn thông qua các tác phẩm văn học thành công của mình.
Ví dụ sử dụng và biến thể cách dùng như thế nào
- Joey asked me for help with her homework but I didn’t want to do it, so I gave her the cold shoulder. (Joey nhờ tôi giúp cô làm bài tập về nhà nhưng tôi không muốn làm, nên tôi đưa cô cái vai lạnh.)
- You have 5 seconds to impress Lainey. She’s very judging. If she doesn’t like you, she’ll give you the cold shoulder. (Bạn có 5 giây để gây ấn tượng với Lainey. Cô ta rất phán xét. Nếu cô không thích bạn, cô sẽ đưa cho bạn cái vai lạnh.)
- Communicating with people of power is not easy. They can act entitled sometimes. Sometimes, you ask them something and they just give you a cold shoulder; that’s how you learn their way of saying no. (Giao tiếp với những người có quyền lực không dễ. Đôi khi họ có thể cư xử kiêu kỳ. Đôi khi, bạn hỏi họ thứ gì và họ chỉ đưa cho bạn cái vai lạnh; đó là cách bạn học cách nói không của họ.)
- Adam got the cold shoulder when he asked for a pay raise. He should’ve chosen a better time to ask for it. (Adam nhận được cái vai lạnh khi anh xin được tăng lương. Anh đáng lẽ ra đã phải chọn một thời điểm thích hợp hơn để xin điều đó.)
- Having let go of his appearance, John received the cold shoulder from the casting director right in the first audition. (Đã để buông xuôi ngoại hình của anh ta, John nhận được cái vai lạnh từ đạo diễn tuyển vai ngay trong lần thử vai đầu tiên.)
- I understand why you want Nina to help you on this project, but if you get the cold shoulder, don’t say I didn’t warn you. (Tôi hiểu vì sao bạn muốn Nina giúp bạn trong dự án này, nhưng nếu bạn nhận cái vai lạnh, đừng nói tôi đã không cảnh báo bạn.)
- Between getting the cold shoulder from your lover and getting it from your boss, I’m not sure which is more torturing. (Giữa việc bị nhận cái vai lạnh từ người yêu của bạn và nhận nó từ chủ của bạn, tôi không chắc cái nào tra tấn nhiều hơn.)
- I’ll probably receive the cold shoulders when I mention to my boyfriend about starting a family. It’s worth a shot, however. (Tôi có lẽ sẽ nhận được cái vai lạnh khi tôi nhắc với bạn trai tôi về việc bắt đầu một gia đình. Nó đáng để thử, tuy vậy.)
- Being able to work for Professor Alan in his research group has always been Cecile’s dream. No matter how many times he has given her the cold shoulder, she keeps trying every few months to see if there is any opportunity. (Được làm việc cho Giáo sư Alan trong nhóm nghiên cứu của ông đã luôn là giấc mơ của Cecile. Bất kể bao nhiêu lần ông đã đưa cho cô cái vai lạnh, cô cứ tiếp tục thử mỗi vài tháng xem có cơ hội nào không.)
- Receiving a cold shoulder from him is nothing to be sad about. Nobody values his opinions anyway. (Nhận được cái vai lạnh từ anh ta không phải là điều gì để buồn cả. Dù gì thì cũng không có ai đánh giá cao những ý kiến của anh ta.)
Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web EngBits.com (bạn có thể bắt đầu từ ĐÂY).
- When it was first discussed in the meeting, the manger gave the idea the cold shoulder. However, after a few days of pondering, she gave everyone the go-ahead. (Khi nó được bàn luận lần đầu trong buổi họp, vị quản lý đưa cho ý tưởng đó cái vai lạnh. Tuy nhiên, sau vài ngày suy tư, bà đã cho mọi người sự chấp thuận thi hành.)
- Being treated with the cold shoulder isn’t something new to Zack. Because of his disability, people generally don’t want to be with him, and he has gotten used to it. (Bị đối đãi bằng cái vai lạnh không phải là điều gì mới mẻ đối với Zack. Do sự khuyết tật của anh, người ta thường không muốn ở với anh, và anh đã trở nên quen với điều đó.)
- Nobody knows what my little sister wants for her birthday. All we know is that she doesn’t want a trip to Disneyland. When we asked her about it, she simply showed us the cold shoulder without saying anything else. (Không ai biết em tôi muốn gì cho ngày sinh nhật của nó. Tất cả điều chúng tôi biết là nó không thích một chuyến đi đến Xứ sở Disney. Khi chúng tôi hỏi nó về điều đó, nó chỉ đơn giản cho chúng tôi thấy cái vai lạnh mà không nói gì khác.)
- Jacqueline has been giving Luke the cold shoulder recently. The mere sight of his makes her go mad. (Jacqueline dạo gần đây đang đưa Luke cái vai lạnh. Chỉ cần nhìn thấy anh thôi cũng làm cô điên.)
- I’m being cold-shouldered for having forgotten our wedding anniversary. I need to find a way to make up for it. (Tôi đang bị vai lạnh vì đã quên kỷ niệm ngày cưới của chúng tôi. Tôi cần tìm một cách để chuộc lỗi.)
- We’ve been intentionally treating our son with the cold shoulder. It’s time he learnt to behave. (Chúng tôi đang cố tình đối xử với con trai chúng tôi bằng cái vai lạnh. Đã đến lúc nó học cách cư xử.)
- It’s easy to give somebody the cold shoulder. It is only when you’re the victim of such attitude do you realize how annoying it is, whether you deserve it or not. (Đưa cho ai cái vai lạnh thì dễ rồi. Chỉ khi bạn là nạn nhân của thái độ đó thì bạn mới nhận ra nó khó chịu đến chừng nào, dù là bạn có đáng bị như vậy hay không.)
- Ian is going to cold-shoulder his parents until they agree to buy him the latest Playstation. Or until he’s hungry, which is the more likely scenario. (Ian sẽ vai lạnh cha mẹ cháu cho đến khi họ đồng ý mua cho cháu máy chơi điện tử Playstation mới nhất. Hoặc cho đến khi cháu đói bụng, trường hợp dễ xảy ra hơn.)
- One of the ways to say no is to simply show your cold shoulder and say nothing. Your audience can pick up the hint pretty easily, as it is quite obvious. (Một trong những cách để nói không là đơn giản chỉ cho thấy cái vai lạnh của bạn và không nói gì hết. Khán giả của bạn có thể nhặt được manh mối này khá dễ dàng, vì nó khá rõ ràng.)
- Sam said he wanted a puppy but got cold shoulders from the rest of the family. At least he tried. (Sam nói anh muốn một con cún nhưng nhận được những cái vai lạnh từ những người còn lại trong gia đình. Ít nhất thì anh đã thử.)
Vậy là hết bài!
Nếu bạn thấy bài học này hữu ích, mình nhờ bạn chia sẻ cho bạn bè và người thân cũng như xem thêm các bài viết khác tại trang web EngBits.com (bạn có thể bắt đầu từ ĐÂY).
Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ contact.engbits@gmail.com nhé!